Vợ ở nước ngoài thì chồng có ly hôn đơn phương được không?


Vừa qua, Văn phòng Luật sư Dân An có nhận được câu hỏi của bạn đọc về vấn đề Hôn nhân và Gia đình. Cụ thể câu hỏi như sau: “Thưa Luật sư, hiện tôi muốn ly hôn với vợ tôi nhưng vợ tôi đã tự ý bỏ đi xuất khẩu lao động tại Trung Quốc được 8 tháng. Tôi có nộp đơn lên Tòa án tỉnh nhưng Tòa án yêu cầu tôi phải có địa chỉ của vợ tôi bên Trung Quốc mới nhận đơn. Vậy tôi xin hỏi Luật sư về cách giải quyết và thủ tục như nào để tôi có thể giải quyết và ly hôn đơn phương. Tôi xin chân thành cảm ơn.”

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật sư Dân An, trường hợp bạn hỏi chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

  1. Về Thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Theo quy định tại các Điều 28, 37, 39 và Điều 469 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thì thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú.

Do đó, để có thể ly hôn, bạn phải nộp hồ sơ ly hôn cùng tài liệu kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ anh cư trú ở Việt Nam trước khi đi xuất khầu lao động.

Nếu trong trường hợp anh không có địa chỉ của vợ mình hoặc vợ anh cố tình giấu địa chỉ thì:

Theo Nghị quyết số: 01/2003/NQ-HĐTP (ngày16/04/2003, của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, HN&GĐ), trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ Nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ giải quyết như sau:

Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ) Toà án sẽ ra Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định khi không tìm được địa chỉ của Bị đơn và giải thích cho Nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.

 Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp Bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của Bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện theo yêu cầu của Toà án thông báo cho Bị đơn biết, thì Toà án mở phiên tòa đưa vụ án ra xét xử vắng mặt Bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của Bị đơn bản sao Bản án hoặc Quyết định để những người này chuyển cho Bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao Bản án, Quyết định tại trụ sở UBND cấp xã nơi Bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của Bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

  • Hồ sơ, thủ tục ly hôn bao gồm:     

– Đơn xin ly hôn.

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng.

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng.

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

– Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có).

Với những thông tin trên, chúng tôi hi vọng bạn đọc có thể hiểu hơn về vấn đề ly hôn đơn phương. Trong trường hợp có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào cần giải đáp, hãy gọi cho chúng tôi.

Hotline: 0912 236 527; 0204 3992 246 Hoặc gửi thư vào hòm thư qua địa chỉ Email: Dananluatsu@gmail.com để được Luật sư tư vấn.

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *